Xử lý nước thải rỉ rác, nước rác bằng công nghệ màng RO ROCHEM tại nhà máy xử lý chất thải huyện Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyên

Bãi chôn lấp rác đang được vận hành ổn định không gây ùn ứ rác

1. Thông số phân tích chất lượng nước đầu vào

Bảng 4: Thông số nước rỉ rác tại bãi rác thuộc khu xử lý chất thải Tình Thái Nguyên mà TVTS đã tham gia thực hiện

Thông số Đơn vị Giá trị
pH 5
BOD5 mg/l 4.000
COD mg/l 5.500
NH4+ mg/l 800
Ni tơ tổng mg/l 1.000
Phốt pho tổng mg/l 100

Nước thải tại khu xử lý gồm: nước rỉ từ rác sinh hoạt, nước mưa từ bãi rác, nước thải công nghiệp, …

Nước thải có tính chất đặc biệt, bao gồm các thông số chất lượng nước, COD, TDS, Nitơ tổng cao. Thuộc nhóm nước thải khó xử lý.

Nước rỉ rác trước khi xử lý và hệ thống bồn bể tiền xử lý

2. Ứng dụng công nghệ RO ROCHEM cho xử lý nước rỉ rác

Sơ đồ xử lý nước thải rỉ rác cơ bản

2.1 Thuyết minh sơ đồ công nghệ RO ROCHEM xử lý nước rỉ rác tại Thái Nguyên

Nước rỉ rác từ Bể thu gom sẽ được Bơm vào hệ thống RO ROCHEM bằng Bơm đầu vào nằm phía trước của Bơm lọc thô.

Bơm lọc thô giúp đảm bảo áp lực để nước thải được lọc qua hệ thống lọc. Bao gồm lọc cát và lọc tinh nhằm loại bỏ rác và các loại chất rắn lơ lửng với kích thước > 10 μm. Ngoài ra trên đường ống, hóa chất sẽ được châm vào nước rỉ rác để tạo môi trường tốt nhất cho màng RO hoạt động.

Sau khi được lọc sơ bộ, nước thải sẽ được Bơm áp lực cao (lên tới 60 bar) bơm vào hệ thống các mô-đun màng PFRO – ROCHEM.

Nước thải khi qua áp lực cao, đi vào hệ thống các cụm mô-đun RO này sẽ được phân tách thành 2 dòng. Một là dòng nước sạch (nước được thu hồi) và dòng cô đặc (dòng đậm đặc các chất ô nhiễm có trong nước thải đầu vào).

Toàn bộ hoạt động của hệ thống RO được kiểm soát tự động bới chương trình PLC, nước sạch của hệ thống RO được kiểm soát chất lượng liên tục bằng thiết bị đo nồng độ chất rắn hòa tan và được lưu trữ tại bể chứa cho mục đích tái sử dụng hoặc thải bỏ.

Dòng cô đặc được lưu trữ tại bể chứa dòng cô đặc trước khi cho quay về bãi chôn lấp.

Đơn vị RO ROCHEM
Lưu lượng cực đại với dòng tuần hoàn m3/ngày đêm 50
Lưu lượng nước sạch sau xử lý m3/ngày đêm 35-40
Tỉ lệ thu hồi % 70-80

2.2 Kết quả xử lý nước rỉ rác tại Thái Nguyên

Nước rỉ rác tại Thái Nguyên đạt tiêu chuẩn xả thải hiện hành

Tại Công ty TVTS

Trước khi tiến hành lên phương án thiết kế, thi công, lắp đặt chúng tôi sẽ có hệ thống Pilot chạy thử nghiệm để đánh giá sự khác biệt giữa lý thuyết và thực tế, tránh những phát sinh trong quá trình thực hiện. Nội dung chạy Pilot thử nghiệm được diễn giải cụ thể như sau:

– TVTS sẽ cung cấp hệ thống PILOT, kỹ thuật vận hành, hoá chất đến công trình tại nhà máy

– Chi phí vận chuyển Pilot do Chủ đầu tư chịu chi phí (chi phí này sẽ được khấu trừ khi hai bên ký kết hợp đồng chính thức)

– Chủ đầu tư thu xếp người hỗ trợ, xe nâng hạ hệ thống, chuẩn bị nguồn điện và đấu nối đường ống cho việc chạy Pilot tại công trường.

– Việc chạy thử nghiệm thực tế trên hệ thống Pilot được tiến hành trong 5 ngày liên tục để đánh giá chất lượng sau xử lý.

Trong năm đầu vận hành hệ thống, TVTS cung cấp các hoạt động hỗ trợ trên căn bản khi chủ đầu tư có yêu cầu. Đội ngũ nhân viên của TVTS luôn sẵn sàng hỗ trợ qua điện thoại, fax, qua mail khi quá trình vận hành hệ thống gặp trục trặc.

Trong trường hợp cần thiết kỹ thuật viên của TVTS sẽ có mặt trực tiếp tại công trường để xử lý các sự cố xảy ra đồng thời hướng dẫn cách khắc phục sự cố cho nhân viên của nhà máy.